Chlormequat clorua, còn được gọi là Cycocel CCC 98%, là một loại hóa chất được sử dụng trong nông nghiệp để kiểm soát sự phát triển của cây trồng, đặc biệt là cây lúa và cây cỏ. Chất này là một loại chất ức chế sinh trưởng thực vật, giúp cây trồng phát triển ngắn hơn và cải thiện khả năng quản lý chúng.
Cycocel CCC 98% thường được sử dụng để:
- Giảm sự cao lớn của cây trồng, giúp cây cỏ hoặc cây lúa dễ quản lý hơn và tránh bị đổ đoạn.
- Tăng cường cơ cấu cây, làm cho cây trở nên mạnh mẽ hơn và chống lại tác động của thời tiết xấu.
- Cải thiện khả năng hoa quả nở và quả nảy.
1. Thông tin sản phẩm
– Số CAS: 999-81-5
– Là loại Hormon thực vật tự nhiên Chlorormequat Chloride, Cycocel CCC
– Tên hoá học: 2-thloroethylthrimethyl ammonium clorua.
– Ngoại quan: Bột tinh thể trắng, mùi tanh, dễ hút ẩm, hơi đóng cục trong điều kiện thường.
– Công thức phân tử của Chlorormequat Chloride: C5H13Cl2N
– Trọng lượng phân tử: 158,07
– Điểm nóng chảy: 223-225 ° C
– Độ hòa tan của Chlorormequat Chloride, Cycocel CCC 98% TC: Nó có thể hòa tan trong nước một cách dễ dàng, cũng hòa tan trong cồn có nồng độ thấp. Nó bị bị hút ẩm và phân huỷ trong dung dịch kiềm. Nhưng tồn tại ổn định trong dung dịch.
2. Ứng dụng thực tế của Chlorormequat Chlorid 98%
– Chất ức chế sinh trưởng CCC được xem là chất kháng GA (Gibberellic axit chất kích thích sinh trưởng) vì nó kìm hãm tổng hợp GA. Chất ức chế sinh trưởng Chlorormequat Chloride có tác dụng chính là ức chế sự giãn, phân chia của tế bào, ức chế sinh trưởng về chiều cao cây, giúp chiều cao cây ổn định, đồng đều, thân và nhánh cây cứng cáp hơn, hạn chế cây nhảy đọt thừa, tiêu tốn năng lượng..
– Sử dụng chất ức chế sinh trưởng CCC kiểm soát tốt sự sinh trưởng thân lá, điều chỉnh theo nhu cầu của người trồng, điều chỉnh chiều cao cây, đẻ nhánh, đâm đọt, được ứng dụng rộng rãi ở các nhà vườn nhằm hạn chế sự phát triển chiều cao cây, giúp cho việc tạo dáng nghệ thuật và giữ dáng cho cây được hiệu quả lên rất nhiều lần.
– Do có tác dụng ức chế sinh trưởng sinh dưỡng (thân, lá, rễ, đọt,…) vì giúp cây trồng nhanh chóng chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực xúc tiến tập trung dinh dưỡng cho quá trình ra hoa và đậu quả sớm, mà không gây độc cho cây. Ứng dụng rộng rãi đối với các loại cây ăn quả đặc biệt là các loại cây có múi,…
– Xử lý chất ức chế sinh trưởng C.C.C trên cây lấy củ có hiệu quả tối đa, khi cây đã sinh trưởng phát triển đạt ngưỡng, có thể điều chỉnh hạn chế sự kéo dài thời gian sinh trưởng thân và lá,… tập trung dinh dưỡng cho quá trình nuôi quả như (khoai tây, khoai mỳ, khoai lang, các cây lấy tinh bột,…) nâng cao phẩm chất và hàm lượng tinh bột cho nông sản.
– Ứng dụng rộng rãi trong xử lý kích thích phân hóa mầm hoa ở các loại cây ăn quả (cây xoài, sầu riêng, cây có múi: chanh, bưởi, cam,…) giúp cây trồng chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh sản. Giúp cây có chiều cao vừa phải, nhiều cành nhiều tán hơn, cứng cá, khi ra quả, cuống cứng cáp khỏe mạnh hơn, hạn chế sự rụng và thối quả.
– C.C.C xử lý trên 1 số loài hoa có tác dụng giảm chiều cao ngồng, ra nhiều nhánh, số lượng hoa ra nhiều hơn, tập chung dinh dưỡng nuôi hoa và quả.
2. Độc tính & độ an toàn của Chlorormequat Chloride
Đường uống: LD50 uống cấp tính cho chuột cống 966, chuột cái 807 mg/kg.
Da và mắt: Qua da cấp tính LD50 cho chuột> 4000, thỏ> 2000 mg/kg.
Không khó chịu với da và mắt. Không phải là một chất nhạy cảm với da.
Hít phải: LC50 (4 giờ) đối với chuột> 5.2 mg/l không khí.
Hướng dẫn nồng độ, thời điểm sử dụng và tác dụng của Chlorormequat Chloride CCC
Chlormequat chloride và Cycocel CCC 98% thường được sử dụng trong nông nghiệp để kiểm soát sự phát triển của cây trồng và tăng cường hiệu suất. Dưới đây là một số hướng dẫn cơ bản về cách sử dụng chúng:
- Lựa chọn thời điểm sử dụng: Chọn thời điểm phù hợp để áp dụng Chlormequat chloride và Cycocel CCC 98%, thường là sau khi cây đã phát triển một thời gian ngắn sau khi trồng.
- Liều lượng: Tuân theo hướng dẫn về liều lượng được ghi trên nhãn sản phẩm hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đảm bảo không sử dụng quá liều, vì điều này có thể gây hại cho cây trồng.
- Pha loãng: Trước khi sử dụng, pha loãng chất này theo tỷ lệ được chỉ định trên nhãn sản phẩm. Thường, bạn sẽ cần pha loãng chúng trong nước để dễ dàng phun lên cây trồng.
- Phun tưới: Sử dụng thiết bị phun tưới thích hợp để phun Chlormequat chloride và Cycocel CCC 98% lên cây trồng. Đảm bảo phun đều và phủ toàn bộ cây.
- An toàn: Khi làm việc với các chất hóa học như Chlormequat chloride và Cycocel CCC 98%, luôn đeo đồ bảo hộ như áo mặc dài, găng tay, kính bảo hộ và mặt nạ nếu cần thiết. Hạn chế tiếp xúc trực tiếp với da và mắt.
- Bảo quản: Lưu trữ sản phẩm ở nơi khô ráo, mát mẻ và tránh ánh nắng trực tiếp. Đảm bảo rằng sản phẩm được đặt ngoài tầm tay của trẻ em và động vật.
- Tùy chỉnh cho cây trồng cụ thể: Một số loại cây trồng có yêu cầu cụ thể khi sử dụng Chlormequat chloride và Cycocel CCC 98%. Đọc kỹ hướng dẫn từ nhà sản xuất và tùy chỉnh quy trình cho cây trồng của bạn.
- Quan sát và theo dõi: Theo dõi sự phát triển của cây trồng sau khi áp dụng chất này để đảm bảo rằng chúng không bị hại và đạt được hiệu suất mong muốn.
Cây trồng | Thời điểm sử dụng, nồng độ | Tác dụng |
Cây lúa | + Đợt 1: Phun CCC 98% TC khi lúa sau sạ (15 – 20 ngày) hàm lượng 25 – 30ppm (tương đương 1g/30 – 40l) kèm chung với phân bón lá. + Đợt 2: Phun CCC CCC 98% TC sau khi cây lúa kết thúc đẻ nhánh chuẩn bị làm đòng (50 – 60 ngày) sau khi sạ khoảng 100ppm (tương đương 1g/10 lít). Lưu ý: Có thể phun thêm Cytokinin 6BA kết hợp với chất kích thích hấp thụ phân bón Compound Sodium Nitrophenol trong giai đoạn lúa chuẩn bị đẻ nhánh, để kích thích lúa tăng số nhánh, lượng nhánh non và phòng ngừa thối thân lá. | Chiều cao cây lúa phun CCC lùn hơn khoảng 30% so với không xử lí, cây lúa gần như không bị ngã. Hơn thế, khi xay ra, hạt gạo bóng đẹp hơn, năng suất tăng thêm từ 20 – 30%, tùy vào giống. |
Cây có múi (Bưởi, cam, quýt, quất…) | – Đối với cây tơ hàm lượng phun là 50ppm (tương đương 1g/20l). – Đối với cây trưởng thành hàm lượng xử lý là 100ppm (tương đương 1g/10lit). | Chiều cao cây thấp hơn, nhánh non nhảy đều, cây tạo tán cân đối, thân nhánh cứng cáp hơn, ít bị gãy khi gió lớn hay giông bão. Và cây cho trái chín sớm hơn từ 3 – 6 tháng so với cây không xử lí. Với cây trưởng thành đã cho trái, việc phun chất này sẽ hạn chế chiều cao của ngọn mới, thu hoạch được dễ dàng hơn. Đến khi cây bưởi mang trái thì cuống trái cũng cứng cáp làm giảm lượng trái non rụng, khi có mưa kéo dài. Xử lí CCC trong giai đoạn cây ra đọt non trong vụ mùa mới. Nếu bà con điều chỉnh đúng thời gian phun phù hợp thì hiệu quả kinh tế mang lại sẽ càng cao hơn. |
Cây cảnh – Bonsai | Hàm lượng xử lí từ 50ppm (1g/20l) – 1000ppm (20g/20lit) tùy giai đoạn cây và chủng loại Bonsai. Nồng độ càng đậm đặc tác dụng làm giảm chiều cao cây và ức chế sinh trưởng càng lớn. | Với tính năng ức chế sinh trưởng mạnh, nên khi các Bonsai được tạo dáng thành công, việc xử lí CCC đều, sẽ giúp cây cảnh giữ được dáng theo thời gian. Giúp cây trồng già và cổ hơn, lá nhỏ hơn, đẹp hơn. |
Cây hoa đào, mai | Xử lý với nồng độ 2000-3000pmm tương đương 2-3g/L nước phun 2 lần. | Ức chế sinh trưởng, kìm hãm sự phát triển của chồi, đọt, lá nhỏ. Xử lý đào vào dịp tết Nguyên Đán. |
Hoa phong lữ, dạ uyên thảo (dạ yến thảo)… | Xử lí CCC nồng độ 5000ppm (50g/10lít) vào 30 ngày sau khi gieo. | Làm chiều cao thấp hơn 8 – 10 cm, phân cành tốt và ra hoa nhiều. |
Hoa Lay ơn | Phun CCC nồng độ 800ppm (12g/16l) vào 3 lần: lần thứ nhất xử lí ngay sau khi mọc, lần thứ hai cách 4 tuần, lần thứ ba cách 3 tuần sau lần thứ hai, tức là khoảng 25 ngày trước khi ra hoa. | Kết quả là hoa tự được kéo dài, số lượng hoa trên một ngồng nhiều hơn. |
Hoa Cẩm chướng | Phun CCC ở nồng độ 2500 ppm (40g/16l). | Chống được hiện tượng cẩm chướng mọc vổng, ra nụ quá nhiều phải ngắt bỏ bằng tay tốn nhiều công lao động; chất lượng hoa tăng rõ rệt. |
Cây bông vải | Phun CCC ở nồng độ 33-50 ppm (tương đương 1 – 2g/30 – 40l) trong giai đoạn phát triển sớm | Tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận và tăng năng suất. |
Cây lạc (đậu phộng) | Phun CCC ở nồng độ 50-100 ppm (tương đương 1 – 2g/20L) lên lá sau 50 ngày gieo (tra hạt). | Ức chế sinh trưởng, tăng xuống khả năng xuống củ, tăng năng suất. |
Cây Nho giống | Phun CCC ở nồng độ 500-1000 ppm (tương đương 10 – 20g/20L) lên toàn bộ cây trước khi ra hoa | Tăng tỷ lệ đậu trái, tăng năng suất. |
Cây đậu tương | Phun CCC ở nồng độ 600-1000 ppm (tương đương 12 – 20g/20L) trong giai đoạn ra hoa | Cho nhiều hạt hơn, chất lượng hạt đậu tốt hơn. |
Cây cà chua | Phun CCC ở nồng độ 10-100 ppm (tương đương 0,2 – 2g/20L) trong giai đoạn cây con. | Kích thích ra hoa, tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất. |
Dưa chuột | Phun CCC ở nồng độ 50-100 ppm (tương đương 1 – 2g/20L) lên toàn bộ cây khi cây có 14 – 15 lá. | Tăng khả năng cho quả, tăng lợi nhuận. |
Cây khoai tây | Phun CCC ở nồng độ 1600-2500 ppm (tương đương 30 – 50g/20L) lên cây trong giai đoạn hình thành tia củ. | Tăng sức đề kháng của cây trồng. |
Cây mía | Phun CCC ở nồng độ 1000-2500 ppm (tương đương 20 – 50g/20L) phun lên toàn bộ cây 40 ngày trước khi thu hoạch. | Rút ngắn thời gian cho thu hoạch, tăng hàm lượng đường. |
Cây ăn quả (táo, lê, mãng cầu, hồng xiêm…) | Phun CCC ở nồng độ 500-2500 ppm (tương đương 10 – 50g/20L) khi cây phát triển chồi quá mức. | Kiểm soát chồi mới, cải thiện sự khác biệt của nụ hoa và khả năng chịu lạnh. |
Chlormequat Chloride – CCC có nhiều ứng dụng trong nông nghiệp và chăm sóc cây trồng, ưu điểm là hạn chế chiều cao cây trồng, chống đỗ ngã, kích thích cây cho hoa sớm hơn so với cây không xử lí.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.